Categories
Equipment

Paper threading (Dẫn giấy trong máy xeo): Chủ điểm thảo luận

No.Paper threading (Dẫn giấy trong máy xeo):
Giấy được dẫn qua các bộ phận của máy xeo, từ phần lưới đến phần cuộn lại.
Để dẫn giấy, thường cắt một phần biên giấy bên thao tác để chuyển qua bộ phận tiếp theo, sau khi dẫn giấy thành công mới tiến hành mở khổ giấy đến khổ rộng tối đa (toàn khổ giấy). Một số bước dẫn giấy cơ bản:
1.Dẫn giấy từ lưới xeo qua phần ép:
Dùng vòi khí thổi biên giấy.
Dùng bộ thổi khí biên giấy.
2.Dẫn giấy trong nội vi phần ép:
Dùng vòi khí.
3.Dẫn giấy từ phần ép tới phần sấy đầu.
4.Dẫn giấy từ phần sấy đầu tới phần gia keo:
Nên giữ định lượng và độ ẩm giấy cao.
5.Dẫn giấy từ gia keo tới phần sấy sau:
Biên độ điều chỉnh áp lực hơi nước không được quá cao.
6.Dẫn giấy từ phần sấy sau tới phần ép quang.
7.Dẫn giấy từ phần ép quang tới phần cuộn giấy.

Hits: 9

Categories
Equipment

Steam join (Đầu nối hơi): Thông tin ứng dụng

No.Steam join (Đầu nối hơi):
1.Công dụng:
Gắn kết đường ống cấp hơi và lô sấy.
Hơi sấy chuyển tải từ đường ống hơi vào lô sấy thông qua đầu nối hơi.

Hits: 21

Categories
Equipment

Press felt (Chăn ép): Chủ điểm thảo luận

Press felt (Chăn ép): Chủ điểm thảo luận
No.Press felt (Chăn ép):
1.Đường hiệu chỉnh chăn ép:
Ảnh hưởng:
Lực căng chăn, điều chỉnh đường hiệu chỉnh chăn ép khi cần thiết.
2.Đường tiêu chuẩn của chăn ép:
Cần vận hành theo đường thẳng, độ biến dạng không được lớn hơn 10% độ rộng chăn trở lên.
Vận hành về  phía trước hoặc phía sau có thể cải thiện tình trạng chăn ép, giảm ép nát giấy.
3.Lợi ích của việc thiết kế chăn ép có chất lượng phù hợp:
Giảm vấn đề vệt chăn.
Chăn ép tinh vi ( đơn giá cao) ít bị vệt chăn.
Chăn ép dệt kim, kết cấu có thể triệt tiêu vệt chăn.
Giảm vấn đề rụng sợi tuyết.
4.Chăn ép lắp không đúng cách, khi vận hành bị hư hỏng.
5.Vận hành chăn ép sai quy trình làm cho chăn bị mòn nhanh hoặc hư hỏng.
6.Phun rửa chăn ép:
Chăn ướt: Lượng nước lớn từ mặt lưng để đẩy nước trắng ở bề mặt của chăn
7.Đo chiều dài chăn thiết kế:
Dùng dây rọi đo chiều dài chăn trước khi đặt hàng.
Quan sát đường đi của chăn qua các lô trục.
8.Vị trí chăn ép:
Chăn ép ở giữa hai lô ép cần nằm ở khoảng cách giữa của khe ép.
Vị trí chăn ép sai: Tăng vấn đề rụng sợi tuyết
9.Tối ưu hoá tính năng chăn ép cần thoát nước hiệu quả
Vệ sinh chăn duy trì tính năng chăn.
10.Lưu ý trong quá trình thay chăn xeo giấy:
Kiểm tra chăn ép tiếp xúc mặt trên và mặt dưới của giấy.
Kiểm tra phần ép có vị trí nhô cao đột ngột hay không.
11.Không dùng chăn ép đã hết hạn sử dụng:
Giảm vấn đề vệt chăn.
12.Lực căng chăn:
Lực căng chăn khi vận hành bình thường là bao nhiêu?

Press felt (Chăn ép): Công dụng và yêu cầu về thiết kế
No.Press felt (Chăn ép):
1.Công dụng:
Thấm hút nước từ giấy qua mền, mền chuyển giấy đi qua công đoạn tiếp theo và mền sau khi được xịt sạch sẽ qua hòm hút chân không chữ, quay lại tiếp tục chu kỳ ép giấy tiếp theo, tăng độ khô của băng giấy.
Nâng đỡ băng giấy tại vị trí khe ép, lực ép tác động lên giấy sẽ chuyển một phần qua chăn ép, phòng tránh ép nát giấy hoặc đứt giấy.
Hấp thu nước từ giấy, làm cho giấy khô hơn. Do vậy, chăn cần thoát nước tốt.
Chăn nâng đỡ tờ giấy, giảm lực ép tránh làm cho giấy bị rách.
Chăn cần ít bị dính keo và tạp chất, dễ dàng vệ sinh.
2.Yêu cầu về thiết kế chăn ép:
Bề mặt chăn mịn, phẳng, tiếp xúc với giấy tốt, không bị trơn trượt.
Tính năng vận hành tốt.
Độ dày của chăn ép thích hợp với loại giấy và máy xeo.
Bề mặt chăn xeo giấy tiếp xúc thiết bị phần ép chịu mài mòn tốt.

Press felt (Chăn ép): Sử dụng chăn ép đúng cách
No.Press felt (Chăn ép):
1.Phun ướt đồng đều chăn ép mới lắp lên máy.
2.Sử dụng hệ thống vệ sinh chăn liên tục, nhằm giữ sạch chăn ép.
3.Nhiệt độ nước phun rửa chăn ép cần duy trì thích hợp.
4.Xem xét lắp 2 trục cong có gắn vòi phun rửa sẽ duy trì tính thấu khí của chăn.
5.Khi lắp chăn ép lên máy cần chú ý, tránh làm hỏng chăn.
6.Mỗi tấm chăn ép cần có hệ thống hút nước chân không độc lập, giảm vấn đề chăn ép bị tắc nghẹt.

Press felt (Chăn ép): Khi vận hành chăn ép cần tránh điều gì
No.Press felt (Chăn ép):
1.Chạy chăn khi chưa phun ướt chăn gây mài mòn.
2.Chạy chăn ở tốc độ cao mà không chạy hệ thống chân không làm cho chăn bị quá tải, thoát nước không kịp.
3.Độ căng chăn không đúng yêu cầu, làm cho chăn bị xếp li.
4.Chạy chăn ép bị chạy lệch về một phía gây sự cố.
5.Khi thao tác ngoài hiện trường mang, đeo vật nhọn, sắc, (có thể rớt xuống chăn gây hư hại).

Press felt (Chăn ép): Khi nào cần thay chăn ép của máy xeo giấy
No.Press felt (Chăn ép):
A-Một số trường hợp nên thay chăn ép (mền xeo giấy):
1-Chăn ép bị bít tắc, bị dơ.
2-Chăn ép bị mài mòn.
3-Chăn bị tổn hại ở mặt tiếp xúc với giấy hay tiếp xúc với lô trục.
4-Vệt chăn:
Chăn bị mài hỏng, bị tạp chất, chất bẩn hoặc bít tắc.
Có thể quan sát qua giấy bị pháo (gồ ghề, ép nát).
B-Hiệu quả sau khi thay chăn xeo giấy:
Nâng cao độ mềm mại của giấy.
Giảm vấn đề ép nát giấy
Cải thiện tính năng vận hành của phần ép.

Press felt (Chăn ép): Dịch vụ của nhà cung cấp chăn ép
No.Press felt (Chăn ép):
Nhà cung cấp cần có giải pháp đối với các vấn đề về chăn ép:
1.Chăn bị rụng sợi tuyết:
Nhà máy cần liên hệ với nhà cung cấp để tìm ra biện pháp xử lý (có thể thay đổi thiết kế chăn ép).
2.Chăn bị hỏng trước thời hạn:
Nhà máy cần cắt mẫu chăn hỏng và gửi nhà cung cấp phân tích tìm ra nguyên nhân hỏng chăn.
3.Chu kỳ thay thế chăn ép?

Press felt (Chăn ép): Chăn ép nhập khẩu
No.Press felt (Chăn ép):
A.Thông tin chung:
1.Địa chỉ giao hàng.
2.Địa chỉ gửi hóa đơn.
3.Số hóa đơn.
4.Điều khoản thanh toán: Cash, against documents at sight.
5.Số đặt hàng thương mại.
6.Điều khoản giao hàng: CIF, port.
7.Tổng trọng lượng.
8.Tổng thể tích bao bì.
9.Cảng lên hàng.
10.Cảng xuống hàng (dỡ hàng).
B.Tên sản phẩm: Chăn ép, mền ép (phần ép xeo giấy).
1.Mô tả.
2.Trọng lượng.
3.Kích thước bao bì.
4.Thể tích.
5.Dạng bao bì: Thùng.

Press felt (Chăn ép, mền ép): Sự cố thường gặp
No.Press felt (Chăn ép, mền ép):
1.Chăn ép thoát nước không quy tắc:
Chăn ép mài mòn không đều, thoát nước không quy tắc, dẫn đến phụ tải ép biến hoá, tăng vấn đề làm hỏng chăn.
2.Tình trạng mền ép không tốt:
Chăn hỏng ở mặt tiếp xúc băng giấy, có thể chưa cần thay chăn, cần tu bổ (nhưng hiện nay do tốc độ máy xeo và đơn giá chăn ép, thì nên xem xét thay mới hơn là tu bổ).
Chăn mất sợi lớp đệm, tăng vệt chăn ép.
Chăn mài mòn không đều, tăng vấn đề đường sọc ướt, cần thay thế khi cần.
Chăn ép bị mài mòn, tăng vấn đề vết hằn nhỏ, vệt bóc tách, cần thay chăn.
3.Chăn xeo giấy bị bít tắc:
Khi độ pH cao, xu thế chăn ép bị bít tắc tăng.
Chăn ép bị tắc nghẹt làm tăng vấn đề vệt chăn.
Chăn ép bị dơ, chăn ép rụng sợi tuyết, dính lông gây ra vệt chăn.
4.Chăn ép bị kéo giãn:
Chăn bị giãn quá mức do lực kéo không thích hợp.
Chăn dễ bị hỏng, tính năng chăn bị giảm.
5.Chăn ép bị hỏng:
Vòi phun rửa chăn cao áp có áp lực nước hơn 28kg/cm2 có thể làm hỏng chăn.
6.Chăn ép bị mài mòn:
a.Nguyên nhân phán đoán:
Vấn đề chăn ép bị mài mòn, rụng sợi tuyết:
Do bộ phận máy xeo khi vận hành gây ra mài mòn chăn ép.
Nếu trong thời hạn sử dụng, chứng tỏ bị mài mòn do bộ phận máy xeo.
Cần kiểm tra hệ thống cơ khí, xác nhận nguyên nhân gây ra mài mòn chăn.
b.Tác hại:
Tăng khả năng làm hỏng chăn.
Cần kiểm tra tình trạng vận hành của chăn ép, đặc biệt là chăn ép dưới.
Chăn ép bị mài mòn không đều, thoát nước bất quy tắc gây ra áp lực vùng ép dao động, gây hỏng chăn.
7.Chăn ép bị nén lại:
Chăn ép bị ép chặt gây ra vệt chăn.
8.Chăn ép của máy xeo giấy bị xé rách:
Nguyên nhân:
Vật nhọn, sắc xung quanh phần ép rơi xuống chăn ép gây cắt rách chăn ép.
9.Chăn ép bị xếp li:
a.Hiện tượng:
Mền bị xếp li theo chiều dọc, nhưng không song song với biên mền, mà là đường xéo, quan sát thấy vệt lằn nổi lên, không bị xếp li toàn bộ mền, chỉ kéo dài khoảng vài mét.
Mền vận hành căng, không bị chùng.
b.Phán đoán nguyên nhân:
1.Thời gian chạy mền:
Có thể chạy thời gian dài, mền bị nhão, hai bên lực căng không đều.
2.Thông số vận hành lô ép:
Lực ép không phù hợp yêu cầu công nghệ, do hai đầu lô ép lực ép không đều, làm cho chăn bị kéo căng lệch bên, dẫn đến xếp li.
3.Cấu tạo lô ép và hiện trạng lô ép:
Lớp vỏ bọc lô ép có độ trung cao không phù hợp, lô bị võng xuống gây ra chăn ép bị xếp li.

Press felt (Chăn ép): Bảo quản chăn ép
No.Press felt (Chăn ép):
1.Khi dừng máy xeo thời gian dài:
Cần giữ chăn ép ẩm ướt.
Điều chỉnh độ chùng chăn hợp lý.
Định kỳ khởi động chạy bò chăn ép, giảm khả năng chăn bị xếp li khi vận hành.
2.Lắp chăn mới lên phần ép:
Khi thao tác lắp chăn cần phải cẩn thận, tránh ghì mạnh hoặc uốn cong làm cho chăn bị gấp, hoạt động giảm hiệu quả thậm chí phải thay mới.
Không dùng nước cao áp rửa chăn mới lắp lên máy, giảm vấn đề rụng sợi tuyết của chăn mới lắp.
3.Bảo quản chăn ép trong hộp gỗ, tránh vật nặng rơi trúng lưới làm hỏng chăn ép.

Press felt (Chăn ép): Đặc tính chăn ép
No.Press felt (Chăn ép):
1.Fabric.
2.Số lớp dệt.
3.Tính năng hút nước.
4.Hướng, chiều dài, khổ rộng.
5.Trọng lượng ướt.
6.Định lượng chăn.

Hits: 4

Categories
Equipment

Pump (Bơm): Chủ điểm thảo luận

Pump (Bơm): Chủ điểm thảo luận
No.Pump (Bơm):
1.Kết nối bơm:
Mặt bít
2.Khe hở rotor
3.Kính quan sát mức dầu của bơm:
Kính quan sát mức dầu của bơm: có công dụng gì?
4.Lưu lượng bơm:
Lưu lượng bơm tối đa.
5.Bảo dưỡng bơm:
Vệ sinh gỉ sét.
Sơn lại.
6.Công suất bơm không đạt:

Pump (Bơm): Thông tin ứng dụng
No.Pump (Bơm):
1.Công dụng:
Vận chuyển môi chất đủ áp lực và lưu lượng.
2.Yêu cầu:
Vỏ bơm ít bị mài mòn, không bị thủng hoặc rò rỉ.
Bơm làm kín tốt, bạc đạn có độ bền cao.

Pump (Bơm): Một số loại bơm thông dụng
No.Pump (Bơm):
1.Bơm dầu nhớt:
Dùng bơm tay châm nhớt cho hộp số + vòng bi.
2.Bơm nước cấp cho vòi phun cao áp di động:
Áp suất bơm nước cấp cho vòi phun cao áp di động rửa lưới xeo là bao nhiêu?
Áp suất bơm ≤35 kg/cm2, áp suất cao hơn có thể hư tổn lưới xeo.
3.Bơm nước:
Bơm nước cấp cho vòi phun cao áp di động.

Pump (Bơm): Sự cố thường gặp
No.Pump (Bơm):
1.Vòng bi của bơm:
Vòng bi của bơm có nhiệt độ quá cao:
2.Bộ làm kín cơ khí của bơm bị rò rỉ:
aPhương pháp lắp không chuẩn:
Kiểm tra bộ làm kín cơ khí, lắp đặt chuẩn bộ làm kín cơ khí.
bBơm rung mạnh:
Cần tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
cChọn sai số hiệu làm kín:
Cần liên hệ nhà cung cấp.
3.Phần điện của bơm:
Khi bơm bị ẩm ướt cần phải sấy lại.
Kiểm tra dây điện: Rò điện, hư hỏng, sửa lại.
4.Bơm bị nhiễm nước (nước lọt vào bên trong bơm):
Có thể do cấp bảo vệ chống nước không phù hợp, nước bắn vào motor, gây ra chập điện, cháy motor, quá tải.
Cần dựa theo vị trí đặt bơm ở phần ướt, khô, ngoài trời để có biện pháp bảo vệ bơm.
Pump (Bơm): Sự cố cao độ bơm thấp hơn thiết kế
No.Pump (Bơm):
Một số nguyên nhân có thể gây ra sự cố này:
1.Bơm nghẹt:
Vệ sinh bơm.
2.Van đường ra: Độ mở quá lớn.
Cần giảm độ mở van.
3.Cánh bơm mòn:
Thay cánh bơm.
4.Hút không khí:
Kt đường ống và các phần làm kín xem có bị rò rỉ không.
5.Nhiệt độ bột quá cao:
Giảm nhiệt độ bột.
6.Tốc độ quay motor không chuẩn:
Kiểm tra tốc độ quay rotor và điện nguồn cấp, thay thế motor (khi cần).
7.Phát sinh xâm thực khí:
Cần liên hệ nhà cung cấp.

Pump (Bơm): Sự cố lưu lượng bơm thấp hơn thiết kế
No.Pump (Bơm):
1.Van đường ra: Độ mở quá nhỏ
Tăng độ mở van.
2.Bơm nghẹt:
Vệ sinh bơm.
3.Cánh bơm và vồng chịu mòn: Khoảng cách quá lớn
Điều chỉnh khoảng cách.
4.Cánh bơm và vòng chịu mòn đã mòn quá mòn:
Thay cánh bơm và vòng chịu mòn.
5.Tốc độ quay motor không chuẩn:
Kiểm tra tốc độ quay rotor và điện nguồn cấp.
6.Không khí xâm nhập:
Kiểm tra đường ống và các phần làm kín xem có bị rò rỉ, xì ra không.
7.Phát sinh xâm thực khí:
Liên hệ nhà cung cấp.
8.Cao độ thiết kế không đúng:
Liên hệ nhà cung cấp.

Pump (Bơm): Sự cố bơm bị rung động, tiếng ồn
No.Pump (Bơm):
1.Khớp nối căn chỉnh không đúng:
Điều chỉnh khớp nối.
2.Đường ống cố định không tốt:
Thêm khung giá cố định ống.
3.Nền móng bơm không chắc chắn, không đạt:
Xây lại nền.
4.Bạc đạn hư:
Thay bạc đạn.
5.Lượng nước ra quá ít:
Điều chỉnh van ra đến lưu lượng quy định.
6.Lượng nước ra quá nhiều:
Giảm lượng nước.
7.Đầu vào bơm hút có lẫn không khí:
Kiểm tra, bảo trì đầu vào bơm.
8.Cánh bơm nghẹt:
Vệ sinh sạch bơm.

Pump (Bơm): Sự cố tiêu hao điện cao, motor hay nhảy CB
No.Pump (Bơm):
1.Cánh và vòng chịu mòn va chạm:
Liên hệ nhà cung cấp.
2.Lưu lượng cao hơn thiết kế:
Giảm lưu lượng bơm.
3.Motor bị giảm công suất:
Thay bằng motor lớn hơn.
4.Bạc đạn hư:
Thay bạc đạn.
5.Khớp nối căn chỉnh không đúng hoặc không căn chỉnh:
Căn chỉnh lại.

Pump (Bơm): Sự cố vòng bi của bơm có nhiệt độ quá cao
No.Pump (Bơm):
1.Dầu mỡ bôi trơn không đủ:
Châm dầu bôi trơn theo yêu cầu.
2.Dầu mỡ bôi trơn quá nhiều:
Xả bớt dầu dư.
3.Dùng sai loại bôi trơn:
Đổi loại nhớt đúng loại.
4.Nhớt quá dơ hoặc biến chất:
Thay nhớt.
5.Bơm rung mạnh:
Điều chỉnh bơm.

Hits: 6

Categories
Equipment

Paper machine (Máy xeo giấy): Thông tin ứng dụng

Paper machine (Máy xeo giấy): Thông tin ứng dụng

No.Paper machine (Máy xeo giấy):
1.Công dụng:
Máy giấy (máy xeo giấy) là một bộ máy làm ra giấy.
2.Cấu tạo:
Bao gồm bộ phận lưới tạo thành giấy ướt từ bột giấy, bộ phận ép để ép nước và bộ phận sấy giấy.
3.Thông số chính:
Các thông số chính là tốc độ và chiều rộng.

Paper machine (Máy xeo giấy): Chủ điểm thảo luận

No.Paper machine (Máy xeo giấy):
1.Nhà cung cấp trọn gói hay từng phần:
Xem xét lắp ghép hệ thống máy xeo, không dùng toàn bộ hệ thống từ một nhà cung cấp duy nhất để giảm chi phí đầu tư.
Có thể sử dụng thùng đầu của máy xeo của Châu Âu, hệ thống sấy và chụp hút, thông gió, phần băng tải, bàn cân giấy cuộn và hệ thống hoàn thành từ các nhà cung cấp châu Á.
Một số hệ thống khác có thể tuỳ chọn theo đề xuất từ nhà thầu chính.
2.Chênh lệch tốc độ (cấp tốc độ) của hệ thống truyền động:
2.1Chênh lệch tốc độ giữa các bộ phận của máy xeo giấy nhằm mục đích gì.
Chênh lệch tốc độ nhằm duy trì lực căng thích hợp, kéo giấy về phía trục quấn giấy.
2.1Giữa các hệ thống máy xeo thường có lệch tốc khoảng bao nhiêu? (Chênh lệch tốc độ giữa các bộ phận của máy xeo giấy)
Từ phần lưới đến phần quấn giấy, tốc độ tăng lên khoảng ? %.
Chênh lệch tốc độ giữa trục quấn giấy và lưới xeo khoảng bao nhiêu?
Lệch tốc sấy và cuộn lại khoảng ?%
2.3Kiểm soát chênh lệch tốc độ có tác dụng gì?
Kiểm soát tốt chênh lệch tốc độ có thể giảm hiện tượng đứt giấy.
3.Tốc độ máy xeo giấy:
Tốc độ máy xeo giấy thông thường khoảng bao nhiêu.
Từ 100-2000 met/phút, tuỳ theo thiết kế, chủng loại, công suất giấy.
4.Khởi động/Dừng máy (start/stop) như thế nào.
5.Đặc điểm quan trọng nhất của máy xeo giấy.

Hits: 20

Categories
Equipment

Pulper (Thuỷ lực): Chủ điểm thảo luận

Pulper: Discussion topics
No.Pulper:
1.Function:
2.Parameter:
Volume, dia: Nominal/running
Capacity tpd
Consistency: low, medium, high
Continuous/batch
Motor power: kW
3.Agitator, gearbox, belt, seal pack
4.Seal water
5.Type:
6.Paper material:
7.Temperature:
8.Screen plate:
9.Kind:
10.Time:
11.Pump:
12.Piping:
13.Energy consumption:

Pulper (Thuỷ lực): Công dụng và yêu cầu đối với thuỷ lực
No.Pulper (Thuỷ lực):
ACông dụng:
1.Thuỷ lực cung cấp đủ bột cho hệ thống máy xeo dựa trên công suất thiết kế.
2.Xay giấy tái chế (dạng bành, dạng rời) và bột giấy (dạng tấm, dạng rời) thành bột giấy cấp cho hệ thống.
3.Khuấy trộn bột giấy đồng đều ở nồng độ thích hợp.
4.Loại bỏ trong giấy các thành phần không phải xơ sợi hoặc có hại cho hệ thống, như chất rắn, nhựa dính,..
5.Lấy và tách rác, giảm lượng tạp chất theo bột giấy đến công đoạn sau.
6.Thu hồi xơ sợi trong rác từ thuỷ lực.
7.Tiếp tục đánh tơi bột giấy, giảm tải cho các công đoạn xử lý bột tiếp theo.
BYêu cầu đối với thuỷ lực:
1.Thuỷ lực không tổn hại xơ sợi, duy trì tối đa tính chất cơ lý của xơ sợi
2.Hệ thống lấy rác khỏi thủy lực vận hành liên tục và hiệu quả.
3.Loại bỏ các tạp chất nhẹ như nhựa, mút xốp chưa bị xay nhỏ ra khỏi bột giấy.
4.Loại bỏ các tạp chất nặng trong bột giấy, như đinh ghim, mảnh thuỷ tinh, đá vụn, cát vụn, mảnh kim loại. tách tạp chất nhẹ như nilon, tạp chất dạng sợi như dây thừng..
5.Khuấy trộn nước với nguyên liệu như giấy (giấy OCC, giấy tái chế, giấy đứt, giấy ẩm, giấy thu gom), bột giấy (dạng tấm, dạng rời), đảm bảo nguyên liệu phân tán và thủy hóa đồng đều, nguyên liệu không bị nổi trong thủy lực.
6.Bột giấy thu được dùng để sản xuất giấy medium hoặc giấy test liner và các loại giấy khác.
7.Nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng bột giấy tốt.
8.Công suất phù hợp yêu cầu và thời gian xay nguyên liệu.

Pulper (Thuỷ lực): Cấu tạo thuỷ lực
No.Pulper (Thuỷ lực):
1.Rotor thuỷ lực:
aTác dụng:
Dưới tác dụng xung kích tốc độ cao của rotor, các bó xơ sợi bị phân tách. Khi xay giấy tái chế hoặc giấy đứt, cần đưa băng giấy tiếp tục đi vào khu vực dòng xoáy của thủy lực.
bPhần gân trợ lực trên rotor:
Hỗ trợ  rotor chính tiếp tục khuấy đảo bột theo phương thẳng đứng.
cTốc độ quay và đường kính rotor ảnh hưởng tới xay bột như thế nào?
Tăng tốc độ rotor sẽ tăng tốc độ phân tách và khuấy trộn xơ sợi, nhưng sẽ tiêu hao năng lượng nhiều hơn.
Ngoài ra, xay bột quá nhanh tăng tác dụng cắt đứt nguyên liệu, giảm tác dụng đẩy nguyên liệu ở vùng tiếp xúc rotor, không tạo điều kiện cho các phần nguyên liệu khác tiếp xúc với rotor.
dVật liệu rotor:
Có thể dùng vật liệu mạ crom cứng, cần đo lường kích thước chính xác.
Trước và sau chu kỳ sử dụng xem độ mài mòn, hàn chắc các gân tăng tác dụng khuấy trộn.
Định kỳ bọc lại rotor (nên có rotor dự phòng).
2.Phần thân của thuỷ lực:
aHình dạng thuỷ lực:
Hình dạng thuỷ lực (thân thùng) có tác dụng gì?
Tăng thêm tác dụng khuấy trộn như dạng O, D, kiểu đứng, ngang.
Thuỷ lực tang trống (drum pulper): Kiểu trống, hạn chế xay tạp chất, dễ loại bỏ khỏi tang trống.
bThanh cản bột:
Thanh thép (tấm thép) cản bột trong thuỷ lực có tác dụng gì?
Nhằm tăng tác dụng đảo trộn bột giấy để tăng tiếp xúc giữa nguyên liệu bên trong thuỷ lực và rotor, rút ngắn thời gian lưu bột trong thuỷ lực.
cVỏ thuỷ lực:
Vỏ thuỷ lực làm bằng vật liệu gì?
Vỏ thuỷ lực làm bằng vật liệu thép, yêu cầu bền chắc, ít ăn mòn.
Không dễ thủng dưới tác dụng khuấy trộn bột.
dDung tích hữu hiệu:
Dung tích hữu hiệu của thuỷ lực là gì?
Dung tích hữu hiệu của thuỷ lực ảnh hưởng thế nào đến công suất xay bột?
Ảnh hưởng đến công suất và thời gian thuỷ lực vận hành, có thể thiết kế sao cho thuỷ lực vận hành 70-80% công suất sẽ đủ cấp bột cho hệ thống.
Xem xét thùng thủy lực chạy với 3/4 thể tích hỗn hợp bột giấy.
eTấm đế:
3.Puli thủy lực:
Puli thủy lực có công dụng gì?
Puli thủy lực thường xảy ra vấn đề gì?
Ống lót puli:
Nếu thiếu ông lót puli có thể ảnh hưởng đến tiến độ, cần tìm nguồn cung nội địa.
4.Tấm sàng của thuỷ lực:
aTấm sàng thuỷ lực có công dụng gì?
bKích thước lỗ sàng/khe sàng là bao nhiêu?
Kích thước lỗ sàng thiết kế sao cho bột hợp cách lọt qua.
Ví dụ: Đường kính lỗ sàng khoảng 20mm.
cKhe hở giữa tấm sàng thuỷ lực và rotor có tác dụng gì?
Có tác dụng chống nghẹt cho tấm sàng, giảm mắc kẹt bột, tác dụng quay của rotor làm giảm nguy cơ mắc kẹt bột.
Lưu ý: Khi có dịp dừng máy cần kiểm tra khe hở, đảm bảo khoảng hở thích hợp.
dKhe hở giữa tấm sàng thuỷ lực và rotor khoảng bao nhiêu là thích hợp?
Khe hở giữa sàng (screen plate) và rotor khoảng 20-30mm
eKhi lỗ sàng bị mài mòn hoặc bị phá vỡ, cần làm gì?

Pulper (Thuỷ lực): Một số loại thuỷ lực thông dụng
No.Pulper (Thuỷ lực):
1.Thuỷ lực xay giấy AOCC.
2.Thuỷ lực nồng độ cao.
3.Thủy lực ở máy chia cuộn.
4.Thuỷ lực rửa rác.
5.Thủy lực xay giấy tái chế và bột giấy.

Pulper (Thuỷ lực): Chủ điểm thảo luận
No.Pulper (Thuỷ lực):
1.Mã số thuỷ lực:
Thuỷ lực có mã số gì?
Ý nghĩa các ký hiệu? (Ký tự ghi trong mã số thiết bị có ý nghĩa gì?)
2.Các đường thu hồi xơ sợi từ các công đoạn sau quay về thuỷ lực:
Các đường thu hồi xơ sợi từ các công đoạn sau quay về thuỷ lực cần đưa đưa xiên vào trong thân thùng, tránh đổ từ trên cao xuống gây xáo trộn dòng bột trong thuỷ lực hoặc văng ra ngoài, tránh gây xáo động tại bề mặt thoáng.
Đường hồi về thuỷ lực nên lắp âm vào thành thùng, tránh gây xáo động tại bề mặt thoáng.
3.Tấm đế:
Gia công tấm đế thủy lực (mua cũ):
Cần lên kế hoạch gia công sớm, lấy báo giá.
Đề nghị nhà cung cấp gửi bản vẽ motor. Trường hợp nhà cung cấp không đề xuất về tấm đế, cần trao đổi và đề nghị nhà cung cấp hỗ trợ lấy thông tin.
4.Thuỷ lực nồng độ cao:
Thủy lực nồng độ cao vận hành ở nồng độ nguyên liệu (bột giấy) cao, khoảng 15%.
5.Rác trong thuỷ lực:
Rác trong thuỷ lực bao gồm?
Rác trong thuỷ lực có nguồn gốc từ đâu?
Rác trong thuỷ lực được lấy ra bằng cách nào? Rác được lấy ra liên tục hay gián đoạn?
Rác trong thuỷ lực chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với bột giấy: tỷ lệ rác trong thuỷ lực (tỷ lệ bột/rác? Ví dụ : 90%/10%)
6.Năng lực nghiền bột dao động trong hệ thống chuẩn bị bột giấy
7.Nồng độ bột giấy ở thuỷ lực:
aNồng độ xay bột giấy bao nhiêu là thích hợp?
a.1Nồng độ bột giấy quá thấp:
Có thể gây ra mất kiểm soát ở máy xeo, như định lượng dao động.
a.2Trong điều kiện cố định nhiệt độ, phạm vi nồng độ 3%-8% không ảnh hưởng đối với thời gian xay bột, nhưng giảm tiêu hao năng lượng.
a.3Nồng độ thiết kế thủy lực 4—8%, nhưng nồng độ thích hợp khoảng 6—6.5%.
bNồng độ xay bột giấy có ảnh hưởng công suất hệ thống chuẩn bị bột không?
8.Nhiệt độ bột giấy trong thuỷ lực:
Nhiệt độ bột giấy trong thuỷ lực và thời gian xay bột.
Nhiệt độ tăng lên, thời gian xay bột cần thiết và năng lượng giảm xuống.
Cần cấp nước đủ nhiệt độ cho thủy lực, giảm phụ tải cho hệ thống, mà vẫn duy trì hiệu quả xay bột tốt.
9.Nguyên nhân ảnh hưởng thuỷ lực:
Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng xay bột của thuỷ lực bao gồm?
Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng hiệu suất của thuỷ lực bao gồm?
10.Độ ph:
Cần kiểm tra độ ph trong phạm vi cho phép, góp phần cải thiện gia keo.
11.Phân phối giấy cấp cho thuỷ lực:
Phân phối giấy hợp lý có thể giảm chất ô nhiễm như nhựa dính, bột thối.
12.Vận hành thuỷ lực:
Cần chú ý điều gì khi mở máy thuỷ lực kiểu nằm ngang và khi sản xuất bình thường?
13.Hiệu suất thuỷ lực xay bột:
Các yếu tố ảnh hưởng hiệu suất thuỷ lực xay bột?

Pulper (Thuỷ lực): Vấn đề thường gặp trong sản xuất
No.Pulper (Thuỷ lực):
1.Mức nước trong thủy lực:
Mức nước trong thủy lực dao động.
Cần kiểm tra bộ báo mức có bị mắc kẹt giấy đứt hay không
2.Rotor và tấm sàng:
Tốc độ đảo/khuấy bột.
Tốc độ rotor.
Cần kiểm tra và điều chỉnh khe giữa tấm sàng và cánh khuấy trong trường hợp thuỷ lực vận hành không hiệu quả.
Nếu tấm sàng tắc nghẹt, có thể dẫn đến bơm chạy không tải và hư hại.
3.Công suất bơm:
Công suất thiết kế không đủ sẽ dẫn đến cấp liệu không đủ cho công đoạn sau.
4.Hệ thống điều khiển:
Bảo đảm hiệu chuẩn và bảo trì tất cả các thiết bị điều khiển.
Kiểm soát nồng độ không tốt sẽ ảnh hưởng vận hành toàn bộ hệ thống và máy xeo giấy.
5.Cánh khuấy và vòng bi nguyên kiện:
Khi cần thay vòng bi nhưng không tháo vòng bi được, chỉ có thể cắt bỏ (vòng bi cũ).
6.Thủy lực chạy nhưng lớp bột bên trên không chuyển động.
7.Tràn bột ra ngoài thuỷ lực:
Do dòng bột bị đẩy lên trên gần miệng thuỷ lực, sau đó vọt ra ngoài dưới tác dụng của rotor khuấy trộn bột.
8.Xay bột và bơm bột không thích hợp:
Tăng vấn đề mất kiểm soát phần ướt do nhựa dính.
Xơ sợi phân giải không tốt, gây nhiễu hệ thống (sàng bột dễ bị tắc nghẹt ảnh hưởng vận hành của máy xeo giấy).
9.Rotor bị mài mòn hoặc các thanh khuấy bị vỡ không xay giấy được hoặc làm giấy nổi trong thủy lực.
Thủy lực bị nghẹt rác làm cho rotor không quay được ( kẹt giữa khe rotor và tấm sàng)
Thủy lực bị hỏng phần làm kín, nước bị rỉ ra ngoài gây hỏng bạc đạn và trục rotor, motor gần thủy lực
Hệ thống lấy rác khỏi thủy lực vận hành kém hiệu quả, rác tích tụ nhiều dẫn đến dừng máy vệ sinh.
Nồng độ bột trong thủy lực đột ngột tăng cao, gây quá tải rotor dẫn đến nhảy điện.
Ngắn hạn: Kẹt rác, dây thừng to, bột giấy không được xay nhuyễn.
Dài hạn: Do thiết bị mài mòn, cần định kỳ kiểm tra, thay thế linh kiện.
Đột xuất: Sau bao lâu dừng thuỷ lực sẽ phải dừng máy / chạy chậm, giảm định lượng kéo dài thời gian chuẩn bị bột.
Thùng thuỷ lực bị thủng do mài mòn bởi hoá chất, dòng chảy xoáy thời gian dài.

Pulper (Thuỷ lực): Một số vấn đề cần lưu ý khi vận hành
No.Pulper (Thuỷ lực):
1.Tránh chạy thủy lực khi chưa cấp nước (mức thủy lực 2/3) và cấp nguyên liệu, gây lãng phí điện.
2.Tránh cấp nhiều giấy bền ướt vào thủy lực, sẽ khó xay bột.
3.Tránh chạy bơm bột khi chưa mở van xả bột thủy lực, chưa mở van đầu ra bơm.
4.Giấy nguyên liệu/bành bột cấp vào thủy lực cần giữ số lượng đồng đều, không đột ngột cấp quá nhiều làm nồng độ tăng cao, thủy lực bị quá tải/nhảy motor.
5.Tránh thủy lực bị nghẹt: Nghẹt đường ống, nghẹt van, nghẹt tấm sàng.
6.Tránh dùng dây kẽm nhiều để mồi rác.
7.Tránh nguyên liệu (bột giấy, nước) xoay vòng trong thuỷ lực mà bột giấy không bị xay nhuyễn, rotor quay vô hiệu.

Hits: 20

Categories
Equipment

Headbox (Thùng đầu): Chủ điểm thảo luận

Headbox (Thùng đầu): Chủ điểm thảo luận

No.Headbox (Thùng đầu):
1.Thùng đầu mới:
Cần bảo quản, đặc biệt là linh kiện quan trọng mà dễ bị hư tổn như môi thùng đầu và hệ thống điều chỉnh lưu lượng.
2.Thùng đầu cũ:
Cần kiểm tra bản vẽ và bảo trì các linh kiện hiện có. Đảm bảo thùng đầu trong tình trạng tốt.
3.Chu trình thùng đầu:
Tuần hoàn thùng đầu có tác dụng ổn áp (ổn định áp lực) thùng đầu.
3.1Lưu lượng:
Lưu lượng thùng đầu dao động do nguyên nhân gì.
3.2Hồi lưu:
4.Nguyên lý vận hành và đặc điểm thùng đầu.
5.Tác dụng và yêu cầu về thùng đầu.

Headbox (Thùng đầu): Các linh kiện cơ bản

No.Headbox (Thùng đầu):
1.Cửa môi thùng đầu:
Cửa môi hạ xuống: Khắc phục thùng đầu bị giảm áp (vô hiệu đối với thùng đầu trục ngực kiểu hút).
2.Dải làm kín / thanh làm kín (Thiết bị định biên thùng đầu):
3.Đầu phun:
Khi ầu phun bị tắc nghẹt, cần kiểm tra tỷ lệ L/b.
4.Hệ thống phân bố bột giấy.
5.Môi phun bột:
Kiểm tra phòng tránh bên trong thùng đầu có vị trí không bằng phẳng, như trục đảo bột bị ăn mòn, trên bulong bị ăn mòn.
Điều chỉnh độ mở môi phun: Có nhiều cách chỉnh môi phun, cần đánh dấu vị trí vận hành tốt, giảm bớt thời gian điều chỉnh sau khi bảo trì.
6.Nghi khí kiểm soát.
7.Ống thuỷ:
Quan sát mức hỗn hợp bột giấy trong thùng đầu, đặc biệt khi thay đổi định lượng giấy cần theo dõi liên tục.
8.Phần thân, vỏ thùng đầu:
Phần thân, vỏ thùng đầu có thể bị mài mòn cơ học hoặc ăn mòn.
9.Tấm chắn biên trên lưới / tấm chắn bột(Thiết bị định biên thùng đầu):
9.1Vật liệu:
Dùng vật liệu nhẹ làm tấm chắn biên, dễ dàng điều chỉnh. Ngoài ra, nên chuẩn bị một bộ chắn biên dự phòng, thuận tiện kịp thời thay thế khi cần.
9.2Vị trí lắp đặt:
Tấm chắn bột lắp phía dưới lưới xeo.
Tấm chắn bột lắp phía dưới lưới xeo tiếp xúc nhẹ
10.Tấm dàn bột:
Nếu phát hiện tấm dàn bột bị vết nứt, trầy xước, bị vỡ hoặc ăn mòn, cần báo cáo cấp trên để bảo trì kịp thời.
Bulong, đai ốc, vòng đệm bị mài mòn, cần thay thế.
11.Tấm lót / miếng đệm (thùng đầu đệm khí) bị rò rỉ:
Gây ra mất áp.
Cần kiểm tra thùng đầu khi phát hiện áp lực giảm (có thể do bị rò rỉ)
12.Tấm môi thùng đầu:
Vị trí tương đối của tấm môi trên và môi dưới: Dịch chuyển tấm môi để điều chỉnh vị trí tương đối cho phù hợp.
13.Thanh chắn biên:
Thanh chắn biên dài khoảng 1 mét kết hợp vòi phun nước, tránh bột văng ra khỏi lưới, ổn định dòng bột trên mép lưới.
14.Trục đảo bột:
Trục đục lỗ bên trong thùng đầu dùng để đảo đều dòng bột.
Motor trục đảo bột cần bảo trì.
Lỗ đục trên trục đảo bột.
Có thể lỗ đục bị bột giấy bít tắc toàn bộ, cần vệ sinh sạch sẽ, phục hồi nguyên trạng.
15.Vít chỉnh lưu lượng theo chiều ngang:
Điều chỉnh 2 vít (cách 1 vít) cùng lúc, tránh điều chỉnh hai vít liền kề gây dao động lưu lượng dòng bột.
16.Vít chỉnh tấm môi trên di chuyển.
Cần kiểm tra bảo trì và thay dầu mỡ để dễ thao tác.

Headbox (Thùng đầu): Áp lực thùng đầu

No.Headbox (Thùng đầu):
1.Áp lực thùng đầu:
Cần duy trì bình ổn và phù hợp.
Áp lực khí nén và áp lực bên trong thùng đầu có thể không bằng nhau, do vậy kiểm tra mức kính thuỷ, không thể đo áp lực thực tế.
1.Thùng đầu bị giảm áp lực:
Cần kiểm tra hệ thống kiểm soát áp lực thùng đầu tự động.
Kiểm tra sơ đồ vị trí van điều khiển tự động.
2.Áp lực thùng đầu tăng khi lưu lượng nước cấp thùng đầu quá cao, gây ra các tác động gì.
Áp lực đầu ra của sàng bột trước thùng đầu.
Áp lực do bản thân thùng đầu tạo ra.

Headbox (Thùng đầu): Một số loại thùng đầu thông dụng

No.Headbox (Thùng đầu):
1.Phân loại theo vị trí lắp đặt thùng đầu:
Thùng đầu lớp mặt.
Thùng đầu lớp giữa.
Thùng đầu lớp đáy.
2.Phân loại theo đặc điểm:
Thùng đầu thuỷ lực.
Thùng đầu kiểu hở.

Hits: 22

Categories
Equipment

Coupling (Khớp nối): Một số khớp nối thông dụng

No.Coupling (Khớp nối):
1.Khớp nối giữa motor và hộp số.
2.Khớp nối linh động.

Hits: 18